Tin tức & Sự kiện

[CÂU HỎI] Cho tôi hỏi là tôi là cha của đứa bé, tuy nhiên tôi chỉ muốn nhận cháu làm con chứ không muốn đăng ký kết hôn với mẹ của bé thì có được không? Và nếu được thì tôi phải làm những thủ tục gì? Mong quý luật sư của Luật Thịnh Hải giúp đỡ trả lời thắc mắc của tôi.
1. Cùng lúc người mẹ đăng ký khai sinh cho đứa trẻ:
Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015 quy định: "Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì UBND kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này."

1. Không đăng ký kết hôn thì có được quyền nuôi con không?
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, dù có đủ điều kiện để đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nhưng quyền, nghĩa vụ với con vẫn được xác lập.
Hai người có thể thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của các bên khi không chung sống với nhau nữa. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để giao con cho người nào trực tiếp nuôi dưỡng.

[CÂU HỎI] Chồng tôi là thu nhập chính của gia đình, còn tôi chỉ là nội trợ, hai chúng tôi kết hôn được 20 năm. 10 năm trước chồng tôi có mua một mảnh đất nhưng chưa có sự đồng ý của tôi và mảnh đất đó hiện tại đang bị quy hoạch, số tiền đền bù không tương xứng nên chồng tôi cũng tự ý bán mảnh đất đó đi. Việc tự tiện mua, bán đất như trên của chồng tôi là có đúng với quy định của pháp luật không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014 quy định:

[CÂU HỎI] Tôi sắp tiến tới hôn nhân với chồng tôi. Do trước đó tôi đã trải qua một cuộc hôn nhân nên tôi cũng tích lũy được một số tài sản nhất định, vậy nên tôi muốn khi cưới chồng thì thì những tài sản này vẫn sẽ thuộc về mình thì phải làm sao?
1. Thời điểm xác lập tài sản.
Khi tài sản được xác lập trước thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản riêng của vợ hoặc chồng; còn đối với các tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Để chứng minh đó là tài sản riêng trước khi kết hôn, các bên phải có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc trường hợp tài sản riêng. Các giấy tờ có thể chứng minh tài sản riêng, bao gồm:

- Xác định tài sản chung trong hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.