Câu 1. Phân tích thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Khái niệm: Thẩm quyền riêng biệt (exclusive jurisdiction) là loại thẩm quyền mà trong quy định của pháp luật quốc gia hoặc điều ước quốc tế xác định chỉ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quốc gia mình. Thẩm quyền riêng biệt mang tính độc quyền cho nên Toà án nước ngoài giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam thì sẽ không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam sử dụng phương pháp liệt kê các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 470 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
- Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015.
(1) Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam (Điểm a Khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015).
- Do tính chất đặc thù của bất động sản là vật luôn cố định tại một vị trí địa lý nhất định cho nên để thuận tiện cho việc giải quyết tranh chấp về bất động sản, pháp luật Việt Nam đã quy định tranh chấp về bất động sản thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
Quyền đối với tài sản là bất động sản ở đây có thể được hiểu là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là bất động sản. Như vậy Tòa án sẽ có thẩm quyền riêng biệt đối với các tranh chấp dân sự có liên quan đến quyền sử dụng đất (nếu bất động sản là đất đai) hoặc liên quan đến quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với tài sản là nhà ở, xưởng sản xuất, …, hoặc liên quan đến các quyền khác đối với bất động sản nói chung bao gồm quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt.
(2) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam (Điểm b Khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015).
- Ở thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 quy định về đương sự của vụ án ly hôn là cả công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam. Ở quy định về thẩm quyền riêng, Pháp luật Việt Nam đã quy định hẹp hơn về đối tượng của vụ án ly hôn, là vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và người không quốc tịch. Và yếu tố cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài là yếu tố quyết định để vụ án ly hôn này thuộc thẩm quyền riêng việt của Tòa án Việt Nam.
(3) Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam (Điểm c Khoản 1 Điều 470 BLTTDS 2015).
- Đây là một quy định rất mới trong BLTTDS Việt Nam về thỏa thuận lựa chọn Tòa án để giải quyết. Trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam chủ yếu ghi nhận quyền chọn Tòa án của các bên trong lĩnh vực hợp đồng có yếu tố nước ngoài, quyền chọn Tòa án ở Việt Nam cũng chỉ mới ghi nhận đối với hợp đồng liên quan đến hàng hải (Khoản 2 Điều 5 Bộ luật hàng hải 2015).
BLTTDS ghi nhận quyền lựa chọn Tòa án giữa các bên nhưng chưa quy định cách thức để thực hiện quyền này, đây là 1 hạn chế trong quy định của pháp luật Việt Nam.
- Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 470 BLTTDS 2015.
(1) Các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 470 BLTTDS (Điểm a Khoản 2 Điều 470 BLTTDS).
- Giống như những vụ án dân sự thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam, những yêu cầu liên quan đến những vụ án dân sự đó cũng thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
(2) Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam (Điểm b Khoản 2 Điều 470 BLTTDS).
- Sự kiện pháp lý được hiểu là những sự kiện theo quy định của pháp luật, khi xảy ra có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Sự kiện pháp lý có thể là việc giải thể, phá sản của doanh nghiệp, hoặc sự chết của 1 cá nhân,... Nếu các sự kiện trên xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, muốn xác định các sự kiện này chỉ có Tòa án Việt Nam có thẩm quyền xác định.
(3) Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác (Điểm c Khoản 2 Điều 470 BLTTDS).
- Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của họ trên lãnh thổ Việt Nam.
(4) Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam (Điểm d Khoản 2 Điều 470 BLTTDS).
- Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam.
(5) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam (Điểm đ Khoản 2 Điều 470 BLTTDS).
- Tài sản ở đây là bao gồm bất động sản hoặc động sản, nếu tài sản này được chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản thì tài sản được xem là vô chủ. Tài sản vô chủ này ở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền công nhận tài sản vô chủ thuộc về Việt Nam. Bên cạnh đó, việc công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam là vấn đề không tách rời khỏi tài sản cũng thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
Câu 2. Phân tích thẩm quyền chung của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Thẩm quyền chung của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015. Đây là loại thẩm quyền không mang tính độc quyền của Toà án Việt Nam. Nghĩa là toà án nước ngoài cũng có thẩm quyền và hệ quả là bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài đó vẫn có thể được xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu có đơn yêu cầu. Điều này có thể nhận thấy rằng Điều 439 BLTTDS không có trường hợp nào không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là do toà án nước ngoài giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền chung.
- Xác định thẩm quyền chung dựa trên các căn cứ về bị đơn, về tính chất của vụ việc dân sự mang tính chuyên trách hoặc mang tính chất chung:
(1) Căn cứ về bị đơn: Tòa án Việt Nam có thẩm quyền đối với các vụ việc dân sự sau:
- Bị đơn là cá nhân cư trú, sinh sống, làm ăn lâu dài tại Việt Nam (Điểm a khoản 1 Điều 469): Bị đơn ở đây không chỉ là người nước ngoài, người không quốc tịch mà cũng có thể là công dân Việt Nam. Cụm từ “cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam” của bị đơn là căn cứ để xác định thẩm quyền của Toà án Việt Nam, dấu hiệu này có thể hiểu theo 2 nghĩa:
- Nghĩa thứ nhất: bị đơn là cá nhân thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu nêu trên: vừa cư trú, vừa làm ăn, vừa sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
- Nghĩa thứ hai: chỉ cần thỏa mãn một trong các dấu hiệu nêu trên là làm phát sinh thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà án Việt Nam.
- Điểm b khoản 1 Điều 469 BLTTDS: có 02 trường hợp trong căn cứ này
-
TH1: bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam: Theo khoản 1 Điều 79 BLDS thì nếu cơ quan, tổ chức là bị đơn có cơ quan điều hành tại Việt Nam thì nếu có tranh chấp phát sinh sẽ liên quan đến cơ quan, tổ chức (nước ngoài). Không chỉ cơ quan, tổ chức nước ngoài mà pháp nhân Việt Nam vẫn có thể là bị đơn trong vụ việc.
-
TH2: bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam. CN, VPĐD là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Trong đó, chi nhánh thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, VPĐD có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi được giao, bảo vệ pháp nhân. Không có tư cách pháp nhân Khoản 6 Điều 84 BLDS hoạt động của chi nhánh, VPĐD bao gồm tham gia quan hệ hợp đồng, thực hiện giao dịch dân sự đều chỉ có thể thực hiện trong phạm vi ủy quyền của pháp nhân.
- Điểm c Khoản 1 Điều 469 BLTTDS: Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam. “Tài sản” theo Điều 105 BLDS là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản và bao gồm bất động sản và động sản. Nhưng không có giới hạn về mức giá trị, cũng như sự liên quan đến đối tượng là tài sản trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
(2) Căn cứ tính chất vụ việc mang tính chuyên trách: Điểm d Khoản 1 Điều 469 BLTTDS: Thẩm quyền của Toà án Việt Nam đối với vụ việc ly hôn. Có hai trường hợp trong căn cứ này:
- TH1: Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
VD: cô A (Việt Nam) gửi đơn ly hôn anh B (Úc) tại Toà án Việt Nam, hai người thường trú tại Úc
=> Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.
- TH2: Các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam. Cụm từ “cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam” được hiểu giống ở điểm a Khoản 1 Điều 469.
(3) Căn cứ tính chất vụ việc mang tính chất dân sự:
- Điểm đ Khoản 1 Điều 469: phạm vi của vụ việc dân sự ở đây rất rộng, có thể là VV về dân sự, lao động, HNGĐ (trừ vụ việc ly hôn tại điểm d), thương mại,... Có 3 trường hợp:
- TH1: Có sự kiện pháp lý xảy ra tại Việt Nam. vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nào mà quan hệ dân sự xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án Việt Nam.
- TH2: Có đối tượng là tài sản tại Việt Nam.
- TH3: Có đối tượng là công việc thực hiện tại Việt Nam.
- Điểm e Khoản 1 Điều 469: giống với Điểm đ nhưng phạm vị mở rộng hơn đó là sự kiện pháp lý xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc của cơ quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài có nơi cư trú tại Việt Nam.
Đặt lịch hẹn tư vấn Hotline: 1900.633.703