Câu 6. Trình bày hệ thuộc Luật Quốc tịch của pháp nhân
- Khái niệm: Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (Lex societatis) là hệ thống pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch, được áp dụng để xác định tư cách chủ thể của pháp nhân và các điều kiện hoạt động của pháp nhân đó.
- Nguyên tắc áp dụng
Việt Nam: Áp dụng nguyên tắc nơi thành lập pháp nhân (bao hàm nơi đăng ký điều lệ và nơi hoạt động của pháp nhân) để xác định quốc tịch của pháp nhân. Bộ luật dân sự 2015 quy định về cách xác định quốc tịch của pháp nhân, theo đó “Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập” (Khoản 1 Điều 676 BLDS 2015). Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam và đăng ký điều lệ ở Việt Nam thì đương nhiên pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam không phụ thuộc vào việc nó hoạt động ở đâu, lãnh thổ nào.
- Vấn đề xung đột pháp luật về quốc tịch của pháp nhân:
- Xung đột về tư cách chủ thể của pháp nhân thì áp dụng Luật quốc tịch của pháp nhân để giải quyết, hoặc vấn đề này được giải quyết trực tiếp theo các quy định trong các điều ước quốc tế song phương hay đa phương.
- Xung đột về điều kiện hoạt động của pháp nhân thì áp dụng luật nơi pháp nhân đó đang tiến hành hoạt động (cư trú) để giải quyết.
Câu 7. Trình bày hệ thuộc Luật Tòa án
- Khái niệm: Hệ thuộc Luật Tòa án là luật nước nơi có Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc. Tòa án thụ lý có quyền áp dụng luật nước mình (Luật Tòa án) để xác định thẩm quyền và giải quyết tranh chấp. Luật Tòa án bao gồm: Luật tố tụng và Luật nội dung.
- Phạm vi áp dụng:
- Theo nguyên tắc, khi tòa án có thẩm quyền xét xử vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài chỉ áp dụng luật tố tụng dân sự của nước mình.
- Nguyên tắc này được ghi nhận trong pháp luật mỗi nước và trong điều ước quốc tế. Ví dụ: Khoản 3, Điều 22 Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga: "Trong trường hợp tại các Khoản 1 và 2 trên đây, các cơ quan tư pháp của các nước ký kết chỉ áp dụng pháp luật của nước mình".
- Nội dung: Là nguyên tắc áp dụng pháp luật dựa trên dấu hiệu nơi có cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với vụ việc. Về mặt thuật ngữ, luật Tòa án còn được bắt nguồn từ tiếng latinh nghĩa là Lex fori.
- Hệ thuộc luật tòa án được áp dụng để giải quyết các vấn để về tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Ngoại lệ: Khi Điều ước quốc tế hay các Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý (kể cả song phương và đa phương) hoặc luật trong nước quy định giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng của nước ngoài trong nhưng chừng mực nhất định.
Câu 8. Trình bày về quy phạm xung đột và đưa ra các đặc điểm để nhận dạng quy phạm xung đột.
(1) Khái niệm
- Quy phạm xung đột là quy phạm đặc thù quy định hệ thống pháp luật của nước nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế nhất định.
- Quy phạm xung đột được quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam là những quy định mang tính đặc thù điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài và quan hệ tố tụng dân sự quốc tế được áp dụng tại Việt Nam để giải quyết các tranh chấp và vụ việc dân sự.
* Lưu ý:
- Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu là dẫn chiếu đến một hệ thống pháp luật được áp dụng, không dẫn chiếu đến một văn bản cụ thể, các quy phạm pháp luật riêng lẻ trong các văn bản pháp luật, không trực tiếp điều chỉnh nội dung các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Ví dụ: Điều 680 BLDS 2015.
- Quy phạm xung đột chỉ có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng hệ thống pháp luật của một quốc gia nào đó, không thể dẫn chiếu đến việc áp dụng điều ước quốc tế, tập quán quốc tế. Do đó, các quy phạm về nguyên tắc áp dụng điều ước quốc tế và tập quán quốc tế trong phần V BLDS 2015 thực chất không phải quy phạm xung đột, mà đó là các quy phạm mang tính nguyên tắc để xác định pháp luật áp dụng.
- Nội dung của quan hệ đó được giải quyết như thế nào phụ thuộc vào hệ thống pháp luật mà quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
(2) Phân loại
1. Căn cứ vào hình thức dẫn chiếu:
- Quy phạm xung đột một chiều (quy phạm xung đột một bên): Là quy phạm xung đột quy định áp dụng pháp luật của chính nước ban hành ra quy phạm đó. Khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài là không có. Ví dụ: khoản 2 Điều 663; khoản 2 Điều 664; khoản 2 Điều 665; khoản 4 Điều 666 BLDS 2015.
+ Ưu điểm: Nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho Cơ quan áp dụng pháp luật được áp dụng pháp luật của chính nước mình, giúp việc điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi.
+ Nhược điểm: Mất đi tính khách quan của việc điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài bằng quy phạm xung đột. Không bao quát được hết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được điều chỉnh.
- Quy phạm xung đột hai chiều (quy phạm xung đột hai bên): Chỉ đưa ra nguyên tắc để xác định một hệ thống pháp luật cần được áp dụng. Ví dụ: Khoản 1 Điều 664 BLDS 2015; Khoản 2 và khoản 3 Điều 127 LHNGD năm 2014 cho thấy quy tắc xác định pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi hai vợ chồng thường trú chung hoặc pháp luật của nước nơi có bất động sản. Nghĩa là, quy phạm này có chức năng chỉ ra pháp luật nước nào được áp dụng để giải quyết, có thể là pháp luật của quốc gia đó hoặc cũng có thể là pháp luật nước ngoài.
2. Căn cứ vào tính chất:
- Quy phạm xung đột mệnh lệnh:
- Là quy phạm mang tính chất bắt buộc, không thể làm khác đi, nghĩa là cơ quan, tổ chức, cá nhân phải bắt buộc tuân theo và không có sự thỏa thuận hay lựa chọn pháp luật của nước nào khác mà phải theo pháp luật của nước đã xác định. Ví dụ: Khoản 1 Điều 127 LHNGD năm 2014. Ở đây, chỉ có pháp luật Việt Nam được áp dụng và pháp luật nước ngoài sẽ không được áp dụng trong trường hợp này.
- Quy phạm xung đột tùy nghi:
- Là quy phạm xung đột mà các nguyên tắc chọn luật mang tính tùy nghi, cho phép các Cơ quan áp dụng pháp luật hoặc các bên có thể làm khác đi.
- Có 02 loại quy phạm xung đột tùy nghi:
- Quy phạm xung đột tùy nghi có đưa ra nguyên tắc chung trong việc xác định pháp luật áp dụng, nhưng cho phép từ bỏ nguyên tắc chung đó để áp dụng một hệ thống pháp luật bất kì. Ví dụ: khoản 2 Điều 678 BLDS 2015.
- Quy phạm xung đột tùy nghi đưa ra các hệ thống pháp luật cho phép các bên lựa chọn, nhưng chỉ được lựa chọn một trong số các hệ thống pháp luật đó. Ví dụ: Điều 681 BLDS 2015.
3. Căn cứ vào nguồn:
- Quy phạm xung đột thống nhất: Là quy phạm xung đột được các quốc gia thỏa thuận xây dựng trong các điều ước quốc tế. Cho đến nay không tồn tại tập quán quốc tế về việc chọn luật áp dụng. Do đó quy phạm xung đột thống nhất chỉ được thể hiện trong các điều ước quốc tế.
- Quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia: Các văn bản pháp luật của quốc gia (BLDS 2015 phần V; LHNGD chương VIII; Luật nuôi con nuôi 2010 Chương III,…).
4. Căn cứ vào phạm vi của quy phạm xung đột: Tương ứng với mỗi quan hệ xã hội mà quy phạm xung đột điều chỉnh, ta sẽ có một loạt quy phạm xung đột (quy phạm xung đột về thừa kế, sở hữu, hợp đồng,…).
5. Căn cứ vào nguyên tắc chọn luật được quy định trong phần hệ thuộc của quy phạm xung đột: Tương ứng với mỗi nguyên tắc xác định pháp luật, ta có một loạt quy phạm xung đột (quy phạm xung đột quy định áp dụng luật nhân thân, luật quốc tịch của pháp nhân, nơi giao kết hợp đồng, luật của nơi có mối quan hệ gắn bó nhất,…).
c. Đặc điểm
Quy phạm xung đột không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ, mà quy phạm xung đột chỉ quy định nguyên tắc để xác định pháp luật áp dụng nhằm điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài cụ thể.
Chức năng cơ bản của quy phạm xung đột là dẫn chiếu, nghĩa là quy phạm xung đột sẽ dẫn chiếu đến việc áp dụng một hệ thống pháp luật nào đó.
Đặc điểm quy phạm xung đột:
- Tính trừu tượng, phức tạp: Quy phạm xung đột sẽ không đưa ra các chế tài hay phương án để giải quyết các sự việc, mà nó chỉ là một kênh luật trung gian, chỉ định, chọn lựa luật pháp của một nước cụ thể giải quyết nên cấu trúc khá phức tạp, mang tính trừu tượng cao.
- Tính điều chỉnh gián tiếp: Tính điều chỉnh gián tiếp thể hiện ở chỗ quy phạm xung đột sẽ làm nhiệm vụ dẫn chiếu để tìm ra phương án giải quyết các quan hệ phát sinh.
Cơ cấu của quy phạm xung đột luôn được cấu thành bởi hai bộ phận:
- Phần phạm vi: là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ nào: đất đai, hôn nhân, thương mại, thừa kế,…
- Phần hệ thuộc: Chỉ ra hệ thống pháp luật cần áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội được nêu trong phần phạm vi (phần quy định quy tắc xác định hệ thống pháp luật áp dụng).
Ví dụ: Điều 126 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014: Trong việc kết hôn (phần phạm vi) giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, mỗi bên sẽ tuân theo pháp luật nước mình (phần hệ thuộc) và kết hôn.
Câu 9. Trình bày vấn đề bảo lưu trật tự công cộng
- Khái niệm: Bảo lưu trật tự công cộng là những điều khoản do từng quốc gia quy định nhằm một lý do là trật tự công cộng không áp dụng luật nước ngoài, kể cả khi quy phạm xung đột của luật nước mình dẫn chiếu đến luật nước ngoài đó mà hệ quả của việc áp dụng luật nước ngoài trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và pháp luật nước mình.
- Cơ sở pháp lý áp dụng bảo lưu trật tự công cộng: nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia.
- Nguyên nhân chính đặt ra vấn đề này trong tư pháp quốc tế đó là việc sử dụng quy phạm xung đột và nội dung pháp luật các nước có quy định khác nhau về cùng một vấn đề hay chính xác là việc bảo vệ trật tự công cộng ở mỗi quốc gia là khác nhau.
- Hệ quả:
- Hiệu lực của quy phạm xung đột bị triệt tiêu: Quy phạm xung đột dẫn chiếu tới hệ thống pháp luật nước ngoài, nhưng luật nước ngoài không được áp dụng bởi nó trái với trật tự công cộng thì việc dẫn chiếu đó là vô nghĩa, hay chính là việc chọn một hệ thống pháp luật không áp dụng được trên thực tế. điều đó làm quy phạm xung đột mất hiệu lực.
- Hệ quả tích cực của bảo lưu trật tự công là cơ quan tài phán sẽ không áp dụng pháp luật nước ngoài lẽ ra phải được áp dụng theo sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột mà áp dụng nội luật của mình trong tình huống pháp lý cụ thể. Nói cách khác là trong trường hợp xét thấy cần bảo vệ trật tự công quốc gia thì sẽ áp dụng ngay pháp luật của quốc gia (áp dụng pháp luật Việt Nam) để giải quyết mà không cần thông qua quy phạm xung đột.
- Hệ quả tiêu cực: Đây là trường hợp pháp luật nước ngoài có thể áp dụng nhưng hậu quả của việc áp dụng đó ảnh hưởng đến trật tự công cộng quốc gia.
- Ý nghĩa của việc bảo lưu:
Cơ quan tài phán sẽ không áp dụng pháp luật nước ngoài lẽ ra phải được áp dụng theo sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột mà áp dụng nội luật của mình trong tình huống pháp lý cụ thể. Nói cách khác là trong trường hợp xét thấy cần bảo vệ trật tự công quốc gia thì sẽ áp dụng ngay pháp luật của quốc gia để giải quyết mà không cần thông qua quy phạm xung đột. Thông thường trong trường hợp này sẽ áp dụng các quy phạm mệnh lệnh của quốc gia.
Hiện nay, vấn đề bảo lưu trật tự công cộng trong tư pháp quốc tế ở Việt Nam được thể hiện trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau:
Tập quán quốc tế được áp dụng khi Bộ luật dân sự và các văn bản khác của nước ta hay các điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên, hợp đồng dân sự giữa các bên không có quy định về vấn đề đó và “việc áp dụng” hoặc “hậu quả của việc áp dụng” không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp Việt Nam.
- Khoản 2 Điều 5 Luật Thương mại 2005
- Điều 670 BLDS 2015
- Điều 5 BLTTDS 2015.
Đặt lịch hẹn tư vấn Hotline: 1900.633.703