Luật sư là nghề đòi hỏi chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. Tuy nhiên, để chính thức hành nghề luật sư tại Việt Nam, bạn phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định pháp luật. Nếu bạn đang theo đuổi con đường này, hãy cùng Luật Thịnh Hải tìm hiểu những yêu cầu bắt buộc để trở thành luật sư chuyên nghiệp.
Theo Điều 10 của Luật Luật sư, để trở thành luật sư, một công dân Việt Nam cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, hoàn thành thời gian tập sự hành nghề luật sư và có đủ sức khỏe để hành nghề.
Tuy nhiên, chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn trên vẫn chưa đủ. Điều 11 Luật Luật sư quy định thêm rằng, để được hành nghề luật sư, người có đủ tiêu chuẩn còn cần phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Việc đào tạo nghề luật sư là bước bắt buộc trong lộ trình trở thành luật sư. Theo Điều 12 Luật Luật sư người có bằng cử nhân luật phải đăng ký và hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư kéo dài 12 tháng tại các cơ sở đào tạo được pháp luật công nhận. Cụ thể, hiện nay, các cơ sở đào tạo nghề luật sư bao gồm: Học viện Tư pháp (thuộc Bộ Tư pháp) và cơ sở đào tạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Sau khi hoàn tất khóa học, học viên sẽ được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số đối tượng được miễn đào tạo nghề luật sư theo Điều 13. Bao gồm các chức danh tư pháp như thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; các học hàm, học vị như giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; và các chức danh chuyên môn cao cấp trong lĩnh vực pháp luật như chuyên viên cao cấp, giảng viên cao cấp. Ngoài ra, những người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài cũng có thể được công nhận tương đương theo Thông tư 05/2021/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo hoặc thuộc diện được miễn, người có nguyện vọng hành nghề luật sư phải tham gia tập sự hành nghề luật sư tại một tổ chức hành nghề luật sư. Theo quy định tại Điều 14, thời gian tập sự là 12 tháng, trừ trường hợp được miễn hoặc giảm thời gian theo quy định đặc biệt.
Kết thúc thời gian tập sự, người tập sự sẽ tham gia kỳ kiểm tra kết quả tập sự. Nếu đạt yêu cầu, người này có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi mình dự định gia nhập. Trong trường hợp thuộc diện miễn tập sự, hồ sơ sẽ được nộp tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú – theo hướng dẫn tại Điều 17 của Luật Luật sư.
Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện được cấp chứng chỉ. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm: người không đạt tiêu chuẩn luật sư; người đang là cán bộ, công chức, sĩ quan quân đội, công an; người không thường trú tại Việt Nam; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có án tích chưa được xóa; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính bắt buộc; người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; và những người từng bị buộc thôi việc trong vòng ba năm trở lại.
Như vậy, để trở thành luật sư không chỉ cần có trình độ chuyên môn mà còn phải đáp ứng các điều kiện nghiêm ngặt về đạo đức, sức khỏe, nhân thân và thực tiễn hành nghề. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan là nền tảng quan trọng để mỗi cá nhân định hướng đúng con đường trở thành luật sư chuyên nghiệp và được pháp luật công nhận tại Việt Nam.