Tin tức & Sự kiện

LUẬT THỊNH HẢI - LUẬT SƯ RIÊNG CỦA BẠN

Câu 1. Luật quốc tế là gì? Đặc điểm của Luật quốc tế?

- Khái niệm: Luật quốc tế là một hệ thống pháp luật bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các chủ thể của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế và được đảm bảo thực hiện bởi chính các chủ thể đó.
- Luật quốc tế là hệ thống pháp luật, song song cùng tồn tại với hệ thống pháp luật quốc gia. Bao gồm những nguyên tắc cơ bản và quy phạm pháp luật trong các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế. Những nguyên tắc cơ bản này là những nguyên tắc jus cogens. Hệ thống nguyên tắc và quy phạm thuộc về Luật quốc tế hiện đại.

- Đặc điểm của Luật quốc tế bao gồm: chủ thể, đối tượng điều chỉnh, trình tự xây dựng, thực thi/biện pháp bảo đảm thi hành.

Câu 2. Trình bày chủ thể của luật quốc tế.

- Khái niệm: Chủ thể của Luật quốc tế là các thực thể có quyền năng chủ thể để tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế một cách độc lập, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế và có khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế do chính hành vi của chủ thể đó gây ra, bao gồm:
+ Quốc gia;
+ Tổ chức quốc tế liên chính phủ;
+ Các thực thể khác được xem là chủ thể của Luật quốc tế như: các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết, các vùng lãnh thổ có quy chế pháp lý đặc biệt.
(1) Quốc gia
- Theo Điều 1 Công ước Montevideo 1933 thì quốc gia là một chủ thể của luật quốc tế nên đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về: 
+ Có dân cư ổn định;
+ Có lãnh thổ xác định;
+ Có chính phủ;

+ Có khả năng tham gia vào các quan hệ quốc tế.
(2) Tổ chức quốc tế liên chính phủ
- Tổ chức quốc tế liên chính phủ là thực thể liên kết các quốc gia độc lập và các chủ thể khác của Luật quốc tế, thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế, có quyền năng chủ thể Luật quốc tế, có cơ cấu tổ chức chặc chẽ, phù hợp nhằm duy trì sự hoạt động thường trực và nhằm đạt được những mục đích, tôn chỉ của tổ chức:
+ Thành viên của chúng phải là chủ thể của Luật quốc tế;
+ Được thành lập với mục đích, tôn chỉ nhất định;
+ Có cơ cấu tổ chức chặc chẽ;
+ Thực hiện các quyền, nghĩa vụ độc lập với thành viên.
(3) Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết
- Trong quan hệ quốc tế, khái niệm dân tộc được hiểu theo nghĩa “dân tộc – quốc gia” với tư cách là một tổng thể gồm các dân tộc tồn tại, gắn bó với nhau trên một phạm vi lãnh thổ để tạo thành khái niệm “quốc gia”.
- Để được xem là dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết trong Luật quốc tế thì phải thỏa mãn 02 điều kiện sau:
+ Thứ nhất: Đấu tranh chống chế độ thuộc địa và phụ thuộc; chống chế độ phân biệt chủng tộc; chống lại sự thống trị của nước ngoài.
+ Thứ hai: dân tộc đó phải thành lập được cơ quan lãnh đạo phong trào đấu tranh.
- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết:
+ Được thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình trong bất cứ hình thức nào, dưới bất cứ dạng nào, kể cả việc áp dụng những biện pháp để chống lại nước đang cai trị mình;
+ Được pháp luật quốc tế bảo vệ và các quốc gia, các dân tộc trên thế giới, các tổ chức quốc tế...giúp đỡ;
+ Quyền được thiết lập những quan hệ với các chủ thể khác của Luật quốc tế hiện đại;
+ Được tham gia vào hoạt động của các tổ chức quốc tế và hội nghị quốc tế liên chính phủ;
+ Được tham gia vào quá trình xây dựng các quy phạm luật quốc tế và độc lập trong quá trình thực thi luật quốc tế.

Câu 3. Trình bày đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế.

- Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế là quan hệ giữa các quốc gia hoặc các chủ thể khác của Luật quốc tế. Quan hệ này mang tính chất liên quốc gia, liên chính phủ, phát sinh trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống quốc tế. Những quan hệ đó đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng các quy phạm luật quốc tế.

Câu 4. Trình bày trình tự xây dựng các quy phạm của luật quốc tế.

- Quy phạm của Luật quốc tế được xây dựng hoặc thừa nhận trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng giữa các chủ thể của Luật quốc tế mà không phải do cơ quan lập pháp chính thức nào xây dựng nên.

Câu 5. Trình bày tính thực thi/biện pháp bảo đảm thi hành của luật quốc tế.

- Luật quốc tế không tồn tại các cơ quan hành pháp chuyên trách để đảm bảo thi hành Luật quốc tế. Khi xuất hiện hành vi vi phạm pháp luật quốc tế, thì chính các chủ thể của luật quốc tế sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo 2 hình thức: được gọi là cơ chế tự cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể.
- Các biện pháp chế tài chủ yếu là: 
+ Tự vệ hợp pháp (Điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc) 
+ Trả đũa 
+ Cắt đứt quan hệ ngoại gia, quan hệ thông tin liên lạc... 
+ Bao vây cấm vận kinh tế 
+ Sử dụng lực lượng vũ trang (phù hợp với Luật quốc tế)

Câu 6. Bản chất và vai trò của Luật quốc tế.

- Bản chất của Luật quốc tế: Tính giai cấp và tính bình đẳng, thỏa thuận
- Vai trò:
+ Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia, nhất là khi có tranh chấp;
+ Tạo điều kiện cho việc cùng tồn tại giữa các quốc gia;
+ Tạo hành lang pháp lý cho các quan hệ hợp tác giữa các quốc gia;
+ Đảm bảo quyền con người.

Câu 7. Tổng quan về các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế?

- Khái niệm: Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế chính là những tư tưởng chính trị - pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung (jus cogens) đối với mọi chủ thể của Luật quốc tế.
Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế gồm:
(1) Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
(2) Nguyên tắc tất cả các dân tộc bình đẳng và có quyền tự quyết
(3) Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
(4) Nguyên tắc cấm vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế
(5) Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
(6) Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
(7) Nguyên tắc Pacta sunt servanda (tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết quốc tế)
Đặc điểm các nguyên tắc: 
- Tính bắt buộc chung:
Tất cả các loại chủ thể đều phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.
Không một chủ thể hay nhóm chủ thể nào của Luật quốc tế có quyền hủy bỏ nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.
Bất kỳ hành vi đơn phương nào không tuân thủ triệt để nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế đều bị coi là sự vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế.
- Tính bắt buộc chung: các quy phạm điều ước và tập quán quốc tế có nội dung trái với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế đều không có giá trị pháp lý.
- Tính phổ biến: được áp dụng trên phạm vi toàn cầu, được thừa nhận rộng rãi trong các quan hệ quốc tế.
- Tính kế thừa: một mặt các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế không hình thành cùng một lúc, mặt khác chúng lại có sự phát triển theo thời gian.
- Tính tương hỗ: 07 nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế không tồn tại một các độc lập riêng lẻ với nhau, không phân chia theo một trật tự, giá trị pháp lý nào, không nguyên tắc nào cao hơn nguyên tắc nào, vi phạm một nguyên tắc dẫn đến vi phạm những nguyên tắc khác.

Đặt lịch hẹn tư vấn Hotline: 1900.633.703 

ĐỊA CHỈ VĂN PHÒNG